Mail Cluster Linux


I. Giới thiệu chung:

1. Mục đích :
− Nhu cầu sử dụng mail trong các công ty hiện nay là điều không thể thiếu . Tuy nhiên , nếu triển khai trên hệ thống chạy Microsoft Windows , việc này đòi hỏi tốn rất nhiều chi phí ( license OS microsoft , license Mail Server ) mà lại đòi hỏi cấu hình phần cứng cao để đạt được độ ổn định .
− Bằng cách sử dụng hệ thống Mail chạy trên nền Linux ( giải pháp Open Source ) sẽ tiết kiệm được cho chúng ta rất nhiều chi phí ( Không đòi hỏi license , cũng như không đòi hỏi cấu hình phần cứng phải cao như OS Microsoft để đạt được sự ổn định ).
− Với hệ thống Mail độc lập ( Stand-Alone ), khi Server này down sẽ dẫn đến downtime , người dùng không thể tiếp tục sử dụng mail của hệ thống . Ngoài ra , còn có khả năng mất dữ liệu ( thông tin user , dữ liệu mailbox ) . Bằng cách xây dựng hệ Mail Cluster Linux , ta có thể thỏa mãn được các điều trên.

2. Ưu điểm :
− Tính sẵn sàng cao . ( Khi 1 Mail Server down thì ngay lập tức tự động sẽ có hệ thống khác dự phòng thay thế )
− Bảo toàn dữ liệu :
• Thông tin về user sẽ được lưu trữ đồng bộ hóa trên 2 server .
• Dữ liệu mailbox cũng được lưu trữ đồng thời trên 2 server , tránh được việc mất các email .
− Tính ổn định : với 2 hệ thống mail luôn sẵn sàng phục vụ .
− Vì hệ thống chạy trên nền OS Linux , nên sẽ tránh được khá nhiều việc liên quan đến bảo mật như trên windows .

3. Về kỹ thuật :
hệ thống sẽ bao gồm:
− 2 Mail Server
• Đây là hệ thống mail online , phục vụ cho nhu cầu liên lạc giữa nội bộ trong công ty cũng như giao tiếp với đối tác hoặc người dùng bên ngoài
• Hệ thống này cho phép tất cả các nhân viên ( có tài khoản email trong công ty ) có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi để trao đổi với nhau cũng như liên lạc , họp hành . Do vậy cần phải đảm bảo về độ ổn định , tính bảo mật và độ sẵn sàng cao .
• SMTP Server : sử dụng Postfix
• POP3/IMAP Server: Dovecot
• Phần mềm anti-SPAM : Spamassassin .
• Phần mềm Scan Mail Virus : ClamAV .

II. Mô hình kết nối:

 


Mô hình giải pháp cho hệ thống mail cluster

III. Thiết bị và các yêu cầu khác:

− 3 IP PUBLIC :
• IP WAN 1 : Sẽ được gán cho MAIL 1
• IP WAN 2 : Gán cho MAIL 2
• IP WAN 3 : Sử dụng cho Virtual IP ( Người dùng sẽ truy cập đến các MailServer thông qua địa chỉ này )

− Cần 2 Server :
• Mỗi con sẽ đóng vai trò làm Mail Server :
Mỗi Server phải có tối thiểu 2 interface.
Chạy Raid ( nhầm tăng tính sẵn sàng cao )
Trên mỗi Server đều setup mysql để làm database , chứa thông tin user cũng như cấu hình , đòi hỏi tốc độ truy xuất ổ cứng cao .

IV. Cách thức hoạt động:

 

− Ta có 2 Mail Server : MAIL 1 VÀ MAIL 2
• Mail 1 : giữ vai trò active .
• Mail 2 : giữ vai trò standby .
− Người sử dụng hệ thống mail kết nối đến địa chỉ IP WAN 3, sẽ được tự động forward đến :
• Server nắm vai trò Active ( Tạm gọi là Mail 1 ) sẽ tiếp nhận các connection từ phía người dùng và sử lý ( gửi và nhận mail , quét virus , lọc spam ), các mail letter ( mailbox ) sẽ được lưu trữ trên Mail 1 .
• Khi Server nắm vai trò Active Down ( Mail 1 Down ) , Server Standby sẽ được tự động chuyển lên thành Active ( Mail 2 lên Active ) • Lúc này , connection sẽ được tự động chuyển đến Mail 2 . Tiếp tục gửi và nhận mail bình thường .
− Giữa 2 server sẽ chạy đồng bộ dữ liệu mailbox liên tục ( thông qua mạng private nên sẽ không ảnh hưởng đến bandwidth của đường kết nối internet ( WAN ) ).
− Bằng cách này sẽ ta sẽ giảm được tối thiểu thời gian downtime phía Server khi có sự cố .
− Tránh mất mát các email quan trọng . Vì dữ liệu mailbox luôn được đồng bộ , lưu trữ trên 2 server .
− Tính sẵn sàng cao vì luôn có hệ thống chạy dự phòng.