I. Giới thiệu chung:
1. Mục đích: − Nhu cầu sử dụng mail trong các công ty hiện nay là điều tất yếu . − Hệ thống Exchange 2003 đạt được độ ổn định và không đòi hỏi phần cứng quá cao nhưng các phiên bản exchange sau này ( Exchange 2007 và Exchange 2010 đòi hỏi phần cứng khá cao ). − Với hệ thống Exchange chạy độc lập ( Stand-Alone ), khi Server down sẽ dẫn đến downtime , người dùng không thể tiếp tục sử dụng mail của hệ thống . Ngoài ra , còn có khả năng mất dữ liệu ( thông tin user , dữ liệu mailbox ) . Bằng cách xây dựng hệ Exchange 2003 , ta có thể tránh được các rủi ro trên ( Downtime và dữ liệu .v.v. )
2. Ưu điểm: − Tính sẵn sàng cao . ( Khi 1 Mail Server down thì ngay lập tức tự động sẽ có hệ thống khác dự phòng thay thế ) − Bảo toàn dữ liệu :Dữ liệu sẽ được lưu trên 1 Shared Storage . − Tính ổn định : với 2 hệ thống mail luôn sẵn sàng phục vụ . − Hệ thống Exchange 2003 đã ra đời từ lâu và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu , cũng như đạt được ổn định rất cao
3. Về kỹ thuật : hệ thống sẽ bao gồm: − 2 Mail Server • Đây là hệ thống mail online , phục vụ cho nhu cầu liên lạc giữa nội bộ trong công ty cũng như giao tiếp với đối tác hoặc người dùng bên ngoài • Hệ thống này cho phép tất cả các nhân viên ( có tài khoản email trong công ty ) có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi để trao đổi với nhau cũng như liên lạc , họp hành . Do vậy cần phải đảm bảo về độ ổn định , tính bảo mật và độ sẵn sàng cao . − 1 Shared Storage
II. Mô hình kết nối:
III.Thiết bị và các yêu cầu khác:
− 3 IP PUBLIC : • IP WAN 1 : Sẽ được gán cho MAIL 1 • IP WAN 2 : Gán cho MAIL 2 • IP WAN 3 : Sử dụng cho Virtual IP ( Người dùng sẽ truy cập đến các MailServer thông qua địa chỉ này )
− Cần 2 Server : • Mỗi con sẽ đóng vai trò làm Mail Server : Chạy hệ điều hành Microsoft Windows 2003 . Mỗi Server phải có tối thiểu 2 interface. Chạy Raid ( nhầm tăng tính sẵn sàng cao )
− Cần 1 thiết bị Shared Storage : • Theo khuyến cao của Microsoft là dùng SAN hoặc NAS . ( Các thiết bị này rất đắt tiền ) • Để giảm thiểu tối đa chi phí , có thể dựng 1 Server và chạy giả lập SAN .
IV.Cách thức hoạt động:
− Ta có 2 Mail Server : MAIL 1 VÀ MAIL 2 • Mail 1 : giữ vai trò active . • Mail 2 : giữ vai trò standby . − Người sử dụng hệ thống mail kết nối đến địa chỉ IP WAN 3, sẽ được tự động forward đến : • Server nắm vai trò Active ( Tạm gọi là Mail 1 ) sẽ tiếp nhận các connection từ phía người dùng và sử lý ( gửi, nhận và xử lý mail ), các mailbox sẽ được lưu trên Shared Storage . • Khi Server nắm vai trò Active Down ( Mail 1 Down ) , Server Standby sẽ được tự động chuyển lên thành Active ( Mail 2 lên Active ) . Lúc này , connection sẽ được tự động chuyển đến Mail 2 . Tiếp tục gửi và nhận mail bình thường . − 2 Mail Server sẽ truy xuất và lưu mailbox lên thiết bị Shared Storage . − Bằng cách này sẽ ta sẽ giảm được tối thiểu thời gian downtime khi xảy ra sự cố với hệ thống Mail Server . ( khoảng 2,3s) .. − Tính sẵn sàng cao vì luôn có hệ thống chạy dự phòng . − Thông thường với thiết bị SHARED STORAGE , thường sử dụng SAN hoặc NAS . Nhưng các phần cứng trên khá đắt tiền và lại tốn kém chi phí. Tuy nhiên , khi cấu hình Cluster cho Microsoft Windows Server 2003 và 2008 , tất cả đều yêu cầu phải có 1 shared disk . Để giải quyết vấn đề này , ta dùng giải pháp Virtual SAN . ( Cài đặt trên 1 Server bình thường ) . Với hoàn cảnh như thế , ta có thể dẫn đến tình trạng single point failure cho thiết bị Storage . => Mô hình có khả năng redundant cao như sau :
Với mô hình trên , ta bổ sung them 1 server làm Virtual SAN . Server này ( tạm gọi Storage 2 ) sẽ luôn Replicate ( Sync Data ) với Storage 1 . 2 SQL Server sẽ connect đến 1 IP ảo ( IP này được tạo ra bởi Storage 1 và Storage 2 (dung Software ) ). Tại 1 thời điểm , IP ảo sẽ được gán cho 1 Server ( Active ) . Khi Server Active Down thì IP ảo sẽ được tự động chuyển qua Server còn lại . Dữ liệu hoàn toàn được giữ nguyên vẹn vì giữa 2 storage luôn sync lien tục khi có bất cứ thay đổi nào.
|